Khả năng chịu cắt là gì? Các công bố khoa học về Khả năng chịu cắt

Khả năng chịu cắt là khả năng của một vật liệu chịu được sự tác động của lưỡi cắt hoặc công cụ cắt mà không bị biến dạng hoặc phá vỡ quá nhanh. Đặc tính này thư...

Khả năng chịu cắt là khả năng của một vật liệu chịu được sự tác động của lưỡi cắt hoặc công cụ cắt mà không bị biến dạng hoặc phá vỡ quá nhanh. Đặc tính này thường được đánh giá bằng độ cứng, độ dẻo và sức mạnh của vật liệu. Các vật liệu có khả năng chịu cắt tốt thường được sử dụng trong ngành công nghiệp, ví dụ như thép, gỗ cứng, vật liệu composite và các kim loại khác.
Khả năng chịu cắt của một vật liệu có thể được đánh giá dựa trên một số yếu tố sau:

1. Độ cứng: Độ cứng của vật liệu thể hiện khả năng chống lại lực cắt. Vật liệu cứng như kim loại thường có khả năng chịu cắt tốt hơn so với vật liệu mềm như cao su.

2. Độ dẻo: Độ dẻo của vật liệu là khả năng uốn cong hay biến dạng khi chịu lực cắt. Một vật liệu dẻo có thể chịu lực cắt mà không phá vỡ, trong khi vật liệu giòn (brittle) có thể bị vỡ do áp lực cắt.

3. Cấu trúc tinh thể: Cấu trúc tinh thể của vật liệu ảnh hưởng đến khả năng chịu cắt. Ví dụ, các vật liệu có cấu trúc tinh thể không đều như gốm sứ dễ hơn bị nứt và phá vỡ khi chịu lực cắt so với các kim loại có cấu trúc tinh thể đều hơn như thép.

4. Sức mạnh: Khả năng chịu cắt còn phụ thuộc vào sức mạnh tổng thể của vật liệu. Vật liệu mạnh hơn có thể chịu được lực cắt cao hơn trước khi bị biến dạng hoặc vỡ.

5. Xử lý nhiệt: Một số vật liệu có khả năng chịu cắt tốt hơn sau khi được xử lý nhiệt, như thép rèn nhiệt (quench-and-tempered steel).

Tổng hợp lại, khả năng chịu cắt của một vật liệu là sự kết hợp của độ cứng, độ dẻo, cấu trúc tinh thể, sức mạnh và xử lý nhiệt của nó.
Để hiểu chi tiết hơn về khả năng chịu cắt của vật liệu, chúng ta có thể xem xét các yếu tố cụ thể như sau:

1. Độ cứng: Độ cứng của vật liệu có thể được đo bằng các thang đo như thang đo vickers (Vickers hardness scale) hoặc thang đo Mohs (Mohs hardness scale). Vật liệu cứng có độ cứng cao (ví dụ: kim cương) sẽ có khả năng chịu cắt tốt hơn so với vật liệu mềm hơn như cao su.

2. Độ dẻo: Độ dẻo của vật liệu có thể được đánh giá bằng các thang đo như thang đo Rockwell (Rockwell hardness scale) hoặc thang đo Brinell (Brinell hardness scale). Vật liệu dẻo có khả năng chịu lực cắt mà không gãy hoặc vỡ.

3. Độ bền kéo: Độ bền kéo (tensile strength) của vật liệu là độ mạnh của nó để chống lại lực kéo. Vật liệu có độ bền kéo cao thường cũng có khả năng chịu cắt tốt hơn.

4. Độ co giãn: Độ co giãn (ductility) là khả năng của vật liệu để uốn cong hay kéo dài trước khi bị vỡ. Vật liệu có độ co giãn lớn có thể chịu lực cắt mà không biến dạng quá nhiều.

5. Cấu trúc tinh thể: Cấu trúc tinh thể của vật liệu có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu cắt. Vật liệu có cấu trúc tinh thể tuyến tính như kim loại thường có khả năng chịu cắt tốt hơn so với vật liệu có cấu trúc tinh thể không đều như gốm sứ.

6. Xử lý nhiệt: Việc xử lý nhiệt như rèn nhiệt (quenching and tempering) có thể làm tăng khả năng chịu cắt của vật liệu. Quá trình này thường làm tăng độ cứng và sức mạnh của vật liệu.

7. Cấu trúc vật liệu: Cấu trúc vật liệu có thể được điều chỉnh để tăng khả năng chịu cắt. Ví dụ, sử dụng sợi cá sấu (fiber-reinforced) trong composite làm tăng đáng kể khả năng chịu cắt của vật liệu.

Tuy nhiên, để xác định được khả năng chịu cắt của vật liệu một cách chính xác, các phép đo và thử nghiệm kỹ thuật phức tạp hơn có thể được thực hiện, bao gồm thử nghiệm cắt tĩnh, ma sát cắt và thử nghiệm cắt động. Các thông số này cung cấp thông tin chi tiết về khả năng chịu cắt của vật liệu trong các điều kiện đặc biệt và có thể được sử dụng để đánh giá tính năng và ứng dụng của vật liệu trong ngành công nghiệp cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khả năng chịu cắt":

Xác định trên toàn bộ hệ gen các gen của Saccharomyces cerevisiae cần thiết cho khả năng chịu đựng axit axetic Dịch bởi AI
Microbial Cell Factories - Tập 9 Số 1 - 2010
Tóm tắtBối cảnh nghiên cứu

Axit axetic là sản phẩm phụ của quá trình lên men cồn củaSaccharomyces cerevisiae. Cùng với nồng độ cao của ethanol và các chất chuyển hóa độc hại khác, axit axetic có thể góp phần gây ngừng quá trình lên men và giảm hiệu suất ethanol. Loại axit yếu này cũng xuất hiện trong hydrolysat lignocellulosic, một chất nền không có nguồn gốc thực phẩm rất thú vị trong công nghệ sinh học công nghiệp. Do đó, việc hiểu rõ hơn về cơ chế phân tử cơ bản liên quan đến khả năng chịu đựng axit axetic củaS. cerevisiaelà cần thiết cho việc lựa chọn hợp lý các điều kiện lên men tối ưu và kỹ thuật tạo các dòng chủng công nghiệp bền vững hơn có thể được sử dụng trong các quy trình mà nấm men được khảo sát dưới dạng nhà máy tế bào.

Kết quả đạt được

Nghiên cứu này đã xác định các gen men mang lại khả năng bảo vệ chống lại axit axetic ở quy mô toàn bộ bộ gen, dựa trên việc sàng lọc bộ sưu tập đột biến bào tử của EUROSCARF về kiểu hình nhạy cảm với axit yếu này (nồng độ từ 70-110 mM, với pH 4,5). Khoảng 650 yếu tố quyết định khả năng chịu đựng axit axetic đã được xác định. Phân nhóm các gen đề kháng axit axetic này dựa trên chức năng sinh học của chúng chỉ ra sự gia tăng các gen tham gia vào quá trình phiên mã, duy trì pH nội bào, chuyển hóa carbohydrate, lắp ráp và sinh tổng hợp màng tế bào, ty thể, ribosome và không bào, cũng như trong việc phát hiện, tín hiệu và hấp thu các chất dinh dưỡng khác nhau đặc biệt là sắt, kali, glucose và axit amin. Một tương quan giữa tăng khả năng chịu axit axetic và mức độ kali trong môi trường tăng trưởng đã được tìm thấy. Việc kích hoạt con đường tín hiệu Snf1p, liên quan đến phản ứng của men với sự nhịn ăn glucose, được chứng minh là xảy ra để phản ứng với căng thẳng axit axetic nhưng không có bằng chứng gì ủng hộ sự ức chế hấp thu glucose do axit axetic gây ra.

Kết luận

Khoảng 490 trong số 650 yếu tố quyết định khả năng chịu đựng axit axetic được xác định trong công trình này lần đầu tiên được đề xuất tham gia vào khả năng chịu đựng axit yếu này. Đây là những gen mới có tiềm năng cho kỹ thuật di truyền nhằm tạo ra các dòng men mạnh mẽ hơn chống lại độc tố axit axetic. Trong số các gen này có một số yếu tố phiên mã được ghi nhận là các chất điều hòa của một tỷ lệ lớn các gen được xác định để tác động bảo vệ chống lại axit axetic, do đó được coi là các mục tiêu thú vị cho kỹ thuật di truyền tiếp theo. Việc tăng nồng độ kali trong môi trường tăng trưởng được tìm thấy cải thiện biểu hiện khả năng chịu đựng tối đa của axit axetic, phù hợp với ý tưởng rằng sự thao túng phù hợp nồng độ chất dinh dưỡng của môi trường tăng trưởng công nghiệp có thể là một chiến lược thú vị để vượt qua các tác dụng có hại của axit yếu này đối với tế bào men.

#axit axetic #Saccharomyces cerevisiae #khả năng chịu đựng #kỹ thuật di truyền #EUROSCARF
Đánh giá khả năng chịu cắt của vách bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn Hoa kỳ ACI 318-14 và châu Âu Eurocodes
Vách bê tông cốt thép là cấu kiện chịu tải trọng ngang rất hiệu quả vì có cường độ và độ cứng lớn. Trong khi tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép của Việt Nam TCVN 5574-2012 chưa đề cập đến thiết kế kết cấu vách, khả năng chịu cắt của vách bê tông cốt thép theo các tiêu chuẩn khác nhau cũng rất khác nhau. Bài báo trình bày nghiên cứu khả năng chịu cắt của vách bê tông cốt thép theo các tiêu chuẩn ACI 318-14, Eurocode 2 EN 1992-1:2004 và Eurocode 8 EN 1998-1:2004. Lý thuyết tính toán khả năng chịu cắt của vách bê tông cốt thép theo các tiêu chuẩn được phân tích; các tính toán số được thực hiện để so sánh đánh giá ảnh hưởng của các thông số chính, bao gồm cường độ chịu nén của bê tông, tỉ lệ lực dọc, và tỉ số nhịp cắt, đến khả năng chịu cắt của vách, theo cả hai trường hợp thiết kế không kháng chấn và có kháng chấn.
Tính toán khả năng chịu lực của cột bê tông cốt thép có tiết diện hình chữ nhật sử dụng mô hình phi tuyến vật liệu theo TCVN 5574:2018
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 04 - Trang Trang 52 - Trang 55 - 2022
Cấu kiện cột bê tông cốt thép đóng vai trò quan trọng để truyền tải trọng công trình xuống móng. Trong bài viết này, tác giả lập trình tính toán khả năng chịu tải của cột nén lệch tâm xiên có tiết diện hình chữ nhật dựa trên biểu đồ tương tác sử dụng mô hình phi tuyến của vật liệu theo TCVN 5574:2018. Ứng suất nén của bê tông được tính toán theo sơ đồ ba đoạn thẳng và ứng suất trong cốt thép được xác định từ biến dạng theo sơ đồ hai đoạn thẳng. Lập trình VBA trong Excel được sử dụng để tính toán và thể hiện các mặt phẳng đứng của biểu đồ tương tác. Một số ví dụ được triển khai và so sánh với dữ liệu từ ETABS phiên bản 2019 để đánh giá độ chính xác của chương trình.
#Cột bê tông cốt thép #Khả năng chịu lực #Biểu đồ tương tác #Mô hình phi tuyến của vật liệu #Mặt cắt ngang hình chữ nhật
Tương quan giữa cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén của trụ xi măng đất theo hàm lượng xi măng và tỷ lệ nước/xi măng đối với đất bùn pha cát
Bài báo nghiên cứu tương quan giữa cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén của hỗn hợp xi măng đất đối với loại đất bùn pha cát. Sự tương quan đó không những phụ thuộc vào hàm lượng xi măng mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ nước/xi măng. Nghiên cứu được tiến hành thông qua thí nghiệm cường độ chịu uốn trên mẫu có kích thước 4cm×4cm×16cm và cường độ chịu nén trên mẫu lập phương có kích thước 7,07cm×7,07cm×7,07cm. Quá trình chế bị mẫu được thực hiện trong phòng theo phương pháp trộn ướt khi thay đổi hàm lượng xi măng lần lượt là 5%, 10%, 15% và 20%. Ứng với mỗi hàm lượng xi măng, tỷ lệ nước/xi măng sẽ được thay đổi các giá trị lần lượt là 0; 0,5; 1,0; và 1,5. Kết quả cho thấy, tùy theo hàm lượng xi măng và tỷ lệ nước/xi măng mà tỷ số giữa cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén có giá trị từ 0,33 đến 0,69. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng hàm lượng xi măng và tỷ lệ nước/xi măng hợp lý tương ứng là 15% và ≤ 0,5. Với hàm lượng xi măng, tỷ lệ nước/xi măng tối ưu này thì tỷ số giữa cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén có giá trị từ 0,46 đến 0,6.
#hỗn hợp xi măng-đất #tỷ lệ nước/xi măng #hàm lượng xi măng #khả năng chịu uốn của trụ đất xi măng #bùn pha cát
Ảnh hưởng của sườn ngang đến khả năng chịu cắt của dầm bán tổ hợp khi tính toán theo tiêu chuẩn Châu Âu EN-1993-5: Influence of transverse web stiffeners on shear buckling resistance of plate girder according to EN 1993-1-5
Đối với các công trình dân dụng, cầu bằng kết cấu thép…cần vượt nhịp, khi đó hệ dầm bản tổ hợp với chiều cao lớn được sử dụng rất phổ biến. Với bản bụng có tỷ số chiều cao trên chiều dày lớn người ta thường sử dụng sườn gia cường để đảm bảo ổn định cục bộ cho chúng. Theo tiêu chuẩn châu Âu EN 1993-1-5 các dầm khi được gia cường bằng sườn ngang thì khả năng chịu cắt nhiều điểm khác so với tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành 5574-2012. Bài báo đề cập đến việc tính toán khả năng chịu cắt của dầm bản khi có và không có sườn ngang theo tiêu chuẩn châu Âu EN 1993-1-5. Abstract For steel structures, bridges..., plate girder systems with high heights are used very commonly. With the web, the plate has a high ratio of height to thickness, the stiffeners are used to increase the local stability of the web. According to EN 1993-1-5 when the plate girder works with the stiffeners. The shear resistance has many differences from the current Vietnamese standard. The paper mentions the calculation of shear resistance of plate girder according to EN 1993-1-5.
#sườn #cắt #nén #bản bụng #kéo #stiffener #shear #compress #web #tension
MỐI QUAN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG BẢO VỆ CHỐNG ĂN MÒN VÀ CHỊU BONG TRÓC CATỐT CỦA MÀNG SƠN EPOXY-PHỐT PHÁT KẼM
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 13 Số 03 - 2023
Tóm tắt:Màng sơn epoxy với tỉ lệ phốt phát kẽm [Zn3(PO4)2] thay đổi từ 0, 10, 20 và 30% được chế tạo và nghiên cứu độ bám dính ướt, tính chất bảo vệ chống ăn mòn và khả năng chịu bong tróc catốt. Tính chất bảo vệ chống ăn mòn của màng sơn được khảo sát và đánh giá bằng các phương pháp tổng trở điện hóa và phương pháp thử nghiệm mù muối. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỉ lệ phốt phát kẽm 20 và 30% làm gia tăng vai trò chống ăn mòn, gia tăng độ bám dính ướt và chống bong tróc do dòng bảo vệ catốt đối với màng sơn epoxy. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khả năng ức chế chống ăn mòn của phốt phát kẽm có liên quan đến khả năng chống bong tróc catốt do hình thành phức chất làm giảm dòng bảo vệ catốt tại các vị trí khuyết tật của màng sơn.
#Sơn epoxy #Phốt phát kẽm #Bong tróc catot #Chống ăn mòn
Sự phối hợp chức năng giữa các tính chất thủy lực của cành và các đặc điểm chức năng của lá trong rừng miombo: Những tác động đến quản lý căng thẳng nước và sự ưu tiên sinh cảnh của loài Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 34 - Trang 1701-1710 - 2012
Chúng tôi đã điều tra sự phối hợp chức năng giữa các tính chất thủy lực của cành và các đặc điểm chức năng của lá ở chín loài cây tán rừng miombo khác nhau về sở thích môi trường sống và sinh thái học. Cụ thể, chúng tôi đặt ra câu hỏi: liệu các tính chất thủy lực của cành có được phối hợp với các đặc điểm chức năng của lá liên quan đến khả năng chịu hạn của cây trồng trong các rừng nhiệt đới khô mùa theo mùa hay không, và những điều này có tác động gì đến sở thích môi trường sống của các loài? Các tính chất thủy lực được điều tra trong nghiên cứu này bao gồm độ dẫn thủy lực khu vực riêng của thân (K S), giá trị Huber (H v), và độ nhạy cảm với sự hình thành khe hở của xylem (Ψ50). Các đặc điểm chức năng của lá được đo bao gồm diện tích lá riêng (SLA), hàm lượng chất khô của lá (LDMC), và diện tích lá trung bình (MLA). Các loài tổng quát thể hiện khả năng kháng lại sự hình thành khe hở (Ψ50) và SLA cao hơn đáng kể (P < 0.05), nhưng có độ dẫn thủy lực khu vực riêng của gỗ (K S), độ dẫn thủy lực lá (K L), MLA, và LDMC thấp hơn so với các loài chuyên biệt về độ ẩm. Mặc dù MLA không có mối tương quan với Ψ50, chúng tôi đã phát hiện các mối tương quan tích cực và tiêu cực có ý nghĩa (P < 0.05) giữa các tính chất thủy lực của cây và các đặc điểm chức năng của lá có liên quan đến khả năng chịu hạn của cây, cho thấy rằng những tương tác giữa thủy lực cành và các đặc điểm chức năng của lá liên quan đến khả năng chịu hạn của cây có thể ảnh hưởng đến sự ưu thích sinh cảnh của các loài cây trong hệ sinh thái hạn chế nước.
#thuỷ lực cành #đặc điểm chức năng của lá #khả năng chịu hạn #rừng miombo #ưu tiên sinh cảnh
Tính toán liên kết mặt bích theo tiêu chuẩn Trung Quốc: Calculation of cap plate bonds according to Chinese standards
Tính toán chiều dày mặt bích theo tiêu chuẩn Việt Nam còn rất hạn chế, mới chỉ đề cập đến một dạng mặt bích hình chữ nhật dùng để liên kết dầm-cột, cột-cột trong giáo trình Kết cấu thép tập 2 [3], do đó việc tìm hiểu các cách tính toán khác của nước ngoài như: Mỹ, Anh, Châu Âu, Nga, Trung Quốc... là rất cần thiết. Bài báo đưa ra cách tính toán liên kết mặt bích theo tiêu chuẩn Trung Quốc [4], khá phù hợp và có thể áp dụng ở Việt Nam. Nội dung của bài báo là các yêu cầu về cấu tạo của liên kết mặt bích, đưa ra các giả thiết phù hợp để tính lực kéo, lực cắt trong các bu lông, tính toán chiều dày mặt bích, tính toán độ bền của vùng nút khung và ví dụ tính toán để làm rõ cho các nội dung trên. Abstract Calculation of cap plate thickness according to Vietnamese standards is still very limited, only referring to a rectangular cap plate used for beam-column connection, column-column connection in the textbook of Steel Structures Volume 2 [3], therefore, it is necessary to learn other foreign calculation methods such as: USA, UK, Europe, Russia, China.... The paper presents a way to calculate the cap plate connection according to Chinese standards [4], which is quite suitable and can be applied in Vietnam. The content of the paper is the requirements for the structure of the cap plate connection, making appropriate assumptions to calculate the tensile force, shear force in the bolts, calculate the cap plate thickness, calculate the strength of the knee area and calculation example to clarify the problems.
#Liên kết mặt bích #chiều dày mặt bích #khả năng chịu cắt của một bu lông #khả năng chịu kéo của một bu lông #Cap plate connection #Cap plate thickness #shear capacity per ordinary bolts #bearing capacity per ordinary bolts #khả năng chịu ép mặt của một bu lông #tension capacity per ordinary bolts
Dự báo khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thanh FRP
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 11 Số 05 - Trang Trang 59 - Trang 73 - 2021
Hiện nay cốt thanh FRP (Fiber-reinforced polymer) đã được chấp nhận rộng rãi trong các cấu kiện bê tông như là loại cốt thay thế cho cốt thép thanh truyền thống do khả năng chống ăn mòn tốt, cường độ cao trong khi trọng lượng riêng nhỏ, không bị ảnh hưởng bởi từ tính. Vì vậy, việc dự báo khả năng chịu lực cho loại cấu kiện này, trong đó có khả năng chịu cắt, là một trong những việc quan trọng trong công tác thiết kế. Bài báo giới thiệu phương pháp dự báo và đánh giá khả năng chịu cắt dầm bê tông cốt thanh FRP theo ba tiêu chuẩn ACI 440.1R-06 (Mỹ), CSA S806-02 (Canada) và JSCE-1997 (Nhật Bản). Qua đó đề xuất một công thức đơn giản để dự báo khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thanh FRP. Các kết quả dự báo được so sánh với 73 kết quả thực nghiệm thu thập được từ các nghiên cứu được công bố trước đây cho thấy kết quả dự báo theo các tiêu chuẩn thiết kế nêu trên khá an toàn với hệ số biến động lớn, trong khi công thức đề xuất cho kết quả phù hợp hơn với kết quả thực nghiệm và có hệ số biến động nhỏ hơn.
#Cốt thanh sợi FRP #Dầm bê tông #Khả năng chịu cắt #Cốt đai
Đánh giá khả năng chịu cắt của cấu kiện bê tông cốt thép không có cốt thép ngang theo TCVN 5574-2012 và một số tiêu chuẩn khác
Several structural reinforced concrete members are constructed without shear reinforcement such as slabs, footings, and lightly stressed members. The design of these members for shear has become an issue of debate as the shear capacity according to various building codes are very different. The paper investigates the design shear strength of reinforced concrete beams without transverse reinforcement using provisions from Vietnam Standard 5574-2012, ACI 318-14, EC2 EN 1992-1:2004, and BS 8110-1:1997. The results show that Vietnam Standard 5574-2012 does not account for the influence of longitudinal tension reinforcement ratio, shear span ratio, and size effect on the shear resistance provided by the concrete which are the important factors incorporated in the other codes. Comparisons of the design shear strength versus concrete strength and axial load level are also carried out among these four building codes.
#bê tông cốt thép; #cấu kiện bê tông; #khả năng chịu cắt; #cốt thép ngang; #tiêu chuẩn thiết kế
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2